QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN LIÊN LẠC MẶT TRẬN TÂY NGUYÊN - B3 - QUÂN ĐOÀN 3

BAN LIÊN LẠC MẶT TRẬN                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÂY NGUYÊN - B3 - QUÂN ĐOÀN 3                         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


                                                                                                     Hà Nội, ngày  tháng năm 2017


QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN LIÊN LẠC
MẶT TRẬN TÂY NGUYÊN - B3 - QUÂN ĐOÀN 3


Điều I. Những vấn đề chung

1. Ban liên lạc Mặt trận Tây Nguyên - B3 - Quân đoàn 3 là một tổ chức tự nguyện, từ nhu cầu tình cảm đồng chí, đồng đội từng sống, chiến đấu, lao động, học tập tại mặt trận Tây Nguyên-B3- Quân đoàn 3 qua các thời kỳ nhằm giữ vững mối quan hệ gắn bó chân thành, động viên lẫn nhau trong cuộc sống và giữ gìn, phát huy truyền thống của Binh đoàn, mãi xứng đáng là những cán bộ, chiến sĩ Mặt trận Tây Nguyên - B3 - Quân đoàn 3.

2. Đối tượng và điều kiện tham gia ban liên lạc là những sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân viên quốc phòng đã từng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng trong các đơn vị thuộc Mặt trận Tây Nguyên - B3 - Quân đoàn 3 qua các thời kỳ, không phân biệt cán bộ hay chiến sĩ, cấp trên hay cấp dưới, quan hệ bình đẳng với tinh thần đồng chí, đồng đội, nếu có nhu cầu sinh hoạt thì đăng ký với đ/c Trưởng Ban liên lạc các quận huyện.

3.Tổ chức Ban Liên lạc gồm:

A. Ban liên lạc.

a) Thường trực Ban liên lạc;

- 01 đồng chí Trưởng ban.

- 03 đồng chí Phó trưởng ban.

- 01 Thơ kí  và 05 ủy viên thường trực.

b) Thành phần Ban liên lạc gồm:

- Các đồng chí trong Thường trực Ban liên lạc.

- Các đồng chí Trưởng ban liên lạc các quận, huyện.

B. Tổ chức Ban liên lạc các quận huyện:

Mỗi quận , huyện tổ chức một đầu mối của Ban liên lạc; tên gọi “Ban liên lạc bạn chiến đấu Mặt trận Tây Nguyên-B3-Quân đoàn 3 quận (huyện)…”.

- Ban liên lạc các quận (huyện) có số lượng từ 3-5 đồng  chí.

- Các ban liên lạc quận (huyện) nếu số lượng đông có thể tổ chức các tổ; mỗi tổ bầu ra tổ trưởng, tổ phó.

4. Chế độ sinh hoạt.

- Tổ chức gặp mặt các hội viên 2 lần trong 5 năm vào dịp 26/3 (này thành lập Quân đoàn)

- Ban liên lạc các quận, huyện tổ chức gặp mặt hội viên 1 lần/năm vào thời gian thích hợp.

- Thường trực Ban liên lạc Mặt trận tổ chức họp hai lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm. Trường hợp đột xuất do Trưởng ban quyết định.

- Ban Ban liên  lạc mỗi năm họp một lần vào tháng 12. Trường hợp cần thiết có thể họp bất thường do Thường trực Ban liên lạc quyết định.

- Phương thức gặp mặt:

+ Tùy theo điều kiện cụ thể mà Thường trực quyết định họp mặt toàn thể hoặc họp mặt đại biểu hội viên.

+ Ban liên lạc các quận (huyện) tổ chức gặp mặt toàn thể hội viên.

Điều II. Nội dung và hình thức hoạt động.

1. Tổ chức gặp mặt hội viên theo Quy chế.

2. Tổ chức thăm quan các di tích lịch sử, kết hợp thăm quan chiến trường xưa (hoạt động này chủ yếu ở các tổ).

3. Tổ chức thăm hỏi các đồng chí ốm đau, già yếu, các gia đình liệt sĩ; thăm viếng hội viên và thân nhân hội viên khi từ trần; thăm, học tập mô hình hội viên sản xuất giỏi; giúp đỡ nhau khi có điều kiện.

4. tổ chức mừng thọ, chúc thọ hội viên; hội viên đã sinh hoạt và đóng hội phí từ 03 năm trở lên được tặng bằng chúc thọ.

- Tuổi mừng thọ là 70 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ (tuổi tính theo dương lịch).

- Mỗi hội viên chỉ được mừng thọ một lần bằng hình thức tặng “bằng chúc thọ”. Tuổi 75, 80, 85, 90 chỉ mừng thọ bằng hình thức tặng hoa hoặc quà. Tuổi 91 trở lên hàng năm đều được tặng quà.

- Mẫu mừng thọ do Thường trực Ban liên lạc quyết định.

- Đối tượng thăm viếng khi từ trần là hội viên và chồng (hoặc vợ) của hội viên, tứ thân phụ mẫu của hội viên.

5. Thường trực BLL tham dự các cuộc gặp mặt truyền thống của các đơn vị, ngành từ cấp trung đoàn trở lên trong nội bộ Quân đoàn và Ban liên lạc các tỉnh khi được mời.

6. Thường xuyên liên lạc, phối hợp với Quân đoàn, các tỉnh Tây Nguyên , ban liên lạc các đơn vị, các tỉnh, thành phố để giữ vững mối quan hệ chặt chẽ, tạo điều kiện để hoạt động của Ban liên lạc được thuận lợi hơn.

7. Giúp các hội viên trong phạm vi khả năng của Ban liên lạc (như giấy tờ có liên quan để anh, em làm các chế độ chính sách).

8. Tặng kỉ niệm chương cho hội viên.

Điều III. Quy định về công tác bảo đảm và phân cấp tổ chức thực hiện.

1. Hội viên qua đời: Ban liên lạc chi viếng một vòng hoa giá từ 200.000-250.000đ và tiền mặt 100.000đ; Ban Liên lạc ở các quận, huyện tổ chức phúng viếng.

2. Các đồng chí trưởng, phó ban liên lạc các quận, huyện có tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng qua đời thì Thường trực Ban liên lạc chi viếng một vòng hoa giá từ 200.000-250.000đ và tiền mặt 100.000đ;

3. Hội viên có tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng qua đời thì các Ban liên lạc quận, huyện tổ chức viếng, kinh phí do các quận huyện đảm nhận.

4. Ban liên lạc Mặt trận thăm các đồng chí trưởng, phó ban các quận, huyện ốm đau khi đi viện, kinh phí 100.000đ, mỗi đồng chí ốm đi viện chỉ thăm 01 lần/năm. Hội viên ốm đau khi đi viện, Ban liên lạc các quận, huyện tổ chức thăm hỏi, kinh phí do các quận huyện quy định.

5. Mừng thọ với hình thức có bằng chúc thọ có giá trị 150.000đ/01 đồng chí.

Chúc thọ hội viên tuổi 75, 80, 85, 90 có giá trị 100.000đ.

Tuổi 91 trở lên có giá trị 150.000đ.

6. Kinh phí dự gặp mặt các Ban liên lạc cấp Trung đoàn và tương đương là 500.000đ/đơn vị; cấp sư đoàn và tương đương 1.000.000đ/ đơn vị.

(Lưu ý: Khi có giấy mời Ban Liên lạc Mặt trận, thì trưởng Ban liên lạc hoặc đồng chí nào được cử đi thay Trưởng ban  mới có quà, còn giấy mời cá nhân  không có quà của Ban liên lạc).

7. Kinh phí làm Kỉ niệm chương do cá nhân tự bảo đảm.

Điều IV. Kinh phí

1. Nguồn thu

- Hội viên đóng góp mỗi năm 50.000đ/ 1 hội viên.

- Vận động hội viên ủng hộ.

- Các đồng chí làm doanh nghiệp.

- Vận động các đơn vị, các địa phương mà Quân đoàn đã từng hoạt động.

- Hội viên đóng góp khi đi dự gặp mặt do Ban liên lạc Mặt trận tổ chức, mức đóng góp cụ thể từng năm do Thường trực Mặt trận quyết định.

2. Khoản chi

- Chi cho các nội dung hoạt động đã nêu trên.

- Chi mua văn phòng phẩm; chi tiền điện thoại của Thường trực.

- Chi tổ chức gặp mặt hội viên, họp Thường trực và họp Ban chấp hành theo quy chế.

3. Công tác quản lý.

- Quỹ của Ban liên lạc do Trưởng Ban hoặc phó Ban liên lạc quản lý.

- Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tiền mặt được giao và chi tiêu theo lệnh của Trưởng ban liên lạc (hoặc Phó trưởng Ban liên lạc khi được Trưởng Ban liên lạc ủy quyền); ghi chép đầy đủ, rõ ràng có chứng từ kèm theo; 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo Thường trực.

Điều V. Các Quy định khác

1. Tháng 12 Ban liên lạc các quận huyện:

- Báo cáo bằng văn bản về hoạt động của Ban liên lạc quận, huyện mình.

- Báo cáo danh sách mừng thọ năm sau.

- Báo cáo tăng, giảm hội viên (kết nạp mới, từ trần, nghỉ sinh hoạt).

- Đóng hội phí hàng năm theo danh sách hội viên.

2. Hội viên 2 năm liên tiếp không đóng hội phí mà không có lý do chính đáng thì mặc nhiên hội viên đó không còn à hội viên và không được hưởng các quy định trên.

Quy chế này có hiệu lực từ ngày 01/7/2017./.

                                                                                          TM. THƯỜNG TRỰC BAN LIÊN LẠC                                                                                                    MẶT TRẬN TÂY NGUYÊN - B3 - QĐ3

                                                                                                               Trưởng ban

                                                                                                                                      (Đã kí)

                                                                                                                    Trung tướng  Nguyễn Vĩnh Phú